Một trong những nhiệm vụ cơ bản của kế toán tổng hợp là hạch toán hàng dùng nội bộ. Khi thực hiện nhiệm vụ này, kế toán nội bộ cần làm theo qui định hạch toán của Nhà nước.
1. Xuất dùng nội bộ theo QĐ 48/2006.
Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán tổng hợp ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156.
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 154, 642 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ).
Đồng thời, kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
(Chú ý từ ngày 1/09/2014 TT 119/2014 chính thức có hiệu lực thì sẽ không có bút toán tính thuế và khấu trừ thuế trong trường hợp này)
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi:
+ Khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156.
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 154, 642… (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) thuế GTGT đầu ra)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá) (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Theo Thông tư 138/2011/TT-BTC.
2. Xuất dùng nội bộ theo QĐ 15/2006.
Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán tổng hợp tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đồng thời, kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) .
(Chú ý từ ngày 1/09/2014 TT 119/2014 chính thức có hiệu lực thì sẽ không có bút toán tính thuế và khấu trừ thuế trong trường hợp này)
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642… (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Theo Thông tư 244/2009/TT-BTC.
3. Hướng dẫn cách lập hóa đơn xuất dùng nội bộ.
– Trường hợp kế toán tổng hợp viết hóa đơn đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ: thì doanh nghiệp cần phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên
hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng bình thường.
( Theo điểm 2.4 phụ lục 4 TT 39/2014/TTBTC )
– Nhưng theo TT 119/2014/TTBTC sửa đổi bổ sung TT 39/2014/TTBTC (Quy định về hóa đơn) và TT219/2013/TTBTC (Quy định về thuế GTGT) thì:
+ Bỏ quy định xác định về giá của hàng xuất tiêu dùng nội bộ.
+ Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TTBTC.
Khi sử dụng hàng hóa dịch vụ để xuất tiêu dùng nội bộ thì:
+ Khi xuất hàng hóa dịch vụ để tiêu dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì: Không phải tính nộp thuế GTGT Nhưng vẫn phải xuất hóa đơn: trên hóa đơn ghi giá là giá chưa thuế, dòng
thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch chéo.
( Theo Công văn số 338/CTTTHT ngày 13/10/2014 )
– Không lập hóa đơn xuất dùng nội bộ phạt từ 10.000.000đ – 20.000.000đ.
Điều 38 NĐ 109/2013/NĐ-CP
– Kê khai thuế: Theo TT 119/2014 chính thức có hiệu lực ngày 1/9/2014 thì trường hợp này không phải kê khai thuế GTGT.
(Còn những hóa đơn thời gian trở về trước vẫn tiến hành kê khai và được khấu trừ thuế -{Điểm 4, Điều 7, Mục 1, Chương II Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012}