Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ mới nhất 2016

Kế toán doanh nghiệp, nhất là trong các khu công nghiệp thường xuyên phải tính lương làm thêm giờ cho nhân viên. Vậy cách tính lương làm thêm giờ thế nào là chuẩn nhất?

1. Quy định của Luật Lao Động

Căn cứ theo Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 tại Điều 97 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Căn cứ theo Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 tại Điều 106 quy định về làm thêm giờ như sau:

“1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Căn cứ theo quy định trên thì việc làm thêm giờ của công nhân có một số lưu ý như sau:

– Người sử dụng được sử dụng lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động.

– Số giờ làm thêm trong một năm không quá 200h trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm.

– Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường ít nhất bằng 150% tiền lương làm việc ngày bình thường.

– Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200% tiền lương làm việc ngày bình thường.

– Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương làm việc ngày bình thường.

– Tiền lương làm việc vào ban đêm thì được trả ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền công ngày làm việc bình thường

– Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm thì phải được trả lương theo quy định tại 4 khoản trên và công thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương làm việc ban ngày.

2. Quy định của Luật thuế

a. Thuế TNDN

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

……

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

Theo quy định trên các khoản chi trả tiền lương làm thêm cho công nhân viên có đầy đủ chứng từ được tính vào chi phí được trừ.

Hồ sơ chứng từ gồm:

– Bảng chấm công làm thêm giờ.

– Bảng thanh toán tiền lương làm thêm.

b. Thuế TNCN

Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 1, Điểm i quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

“i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

……

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

Căn cứ theo quy đinh trên:

– Nếu trong năm người lao động làm thêm không quá 200h đối với doanh nghiệp bình thường và 300h đối với một số trường hợp đặc biệt thì thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, được miễn thuế TNCN.

c. Hạch toán

Tiền công, tiền lương làm thêm giờ được hạch toán vào chi phí liên quan của người lao động trong từng bộ phận

Nợ TK 642, 154, 622, 627

Có TK 334

Khi chi trả tiền lương làm thêm cho người lao động:

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

Với nỗi trăn trở làm sao để giúp các bạn có thể vững vàng nghiệp vụ, tự tin đứng trước nhà tuyển dụng để có nhiều cơ hội việc làm việc mới, chúng tôi đã thành lập khóa học kế toán xuất nhập khẩu tại MAC. Dịch vụ đào tạo chuyên sâu, tập trung vào thực hành và chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm kế toán thực tế. Giáo viên là các chuyên gia kế toán, kiểm toán nhiều năm kinh nghiệm, và đang làm việc tại các Doanh nghiệp lớn. Với phương pháp đào tạo chú trọng thực hành (trên 60%), cầm tay chỉ việc, khống chế số lượng Học viên trên 1 lớp, đảm bảo Học viên học xong có thể đi làm được ngay!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *