Thời gian gần đây Kế Toán MAC nhận được khá nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề mức nộp phạt khi chậm nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Trong nội dung dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết các học viên cũng như các độc giả của ketoanmac.edu.vn về Mức phạt chậm nộp tiền thuế GTGT, TNDN và cách tính tiền phạt mới nhất năm 2017
Việc xử phạt vi phạm nộp chậm tiền thuế được thực hiện theo quy định tại Tại Khoản 3 Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng số 106/2016/QH13 quy định:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN), kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 thảng 7 năm 2016. ”
Theo đó, đối với khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì từ ngày 01/7/2016 chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp 0,03%/ngày.
Trường hợp người nộp thuế (NNT) khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc NNT tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày NNT nộp vào NSNN.
(Theo hướng dẫn tại công văn Số: 10315/BTC-TCT V/v thực hiện Luật số 106/2016/QH13 Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016)
Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế theo Thông tư 130/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/7/2016
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
e) Trường hợp NNT khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc NNT tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật tới hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày NNT nộp vào NSNN.”
Trước ngày 1/7/2016. Thì cách xác định tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo thông tư 26/2015/TT-BTC như sau:
1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05%số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp (Bỏ quy định mức phạt chậm nộp 0.07% đối với việc chậm nộp tiền từ ngày 91 trở đi.)
2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
3. Trường hợp NNT khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc NNT tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật tới ngày NNT nộp tiền thuế khai thiếu vào NSNN.”
Các trường hợp không tính tiền chậm nộp:
1. NNT cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán (sau đây gọi chung là NNT) nên không nộp thuế kịp thời dẫn tới nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp NNT cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn NSNN, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn tới nợ thuế thì NNT không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn NSNN là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi NSNN theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ví dụ: NNT A cung cấp hàng hóa X cho đơn vị B (đơn vị sử dụng vốn NSNN) giá trị hàng hóa X là 100 triệu đồng, trong đó 40 triệu được thanh toán từ NSNN, 60 triệu được thanh toán từ nguồn ngoài NSNN. NNT A chưa được đơn vị B thanh toán 100 triệu đồng. NNT A nợ thuế là 70 triệu đồng, NNT A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế là 40 triệu đồng.
2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp NNT cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán cho NNT.
Trường hợp NNT nợ thuế của nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán.
b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày NNT phải nộp thuế tới ngày đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán cho NNT và không vượt quá thời gian NSNN chưa thanh toán cho NNT.
3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) NNT thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho CQT quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn NSNN về việc NNT chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) CQT ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của NNT, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, CQT xác định:
- Nếu NNT thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì CQT ban hành thông báo về việc NNT không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu NNT thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì CQT ban hành thông báo về việc NNT phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2015, NNT A nộp tờ khai thuế Giá trị gia tăng, số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, NSNNchưa thanh toán cho NNT A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, CQT xác định NNT A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế Giá trị gia tăng 30 triệu đồng tới khi được ngân sách nhà nước thanh toán.
Đến ngày 31/3/2015, NNT A nộp quyết toán thuế TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, NSNN vẫn chưa thanh toán cho NNT A số tiền 100 triệu đồng. NNT A tiếp tục thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN 70 triệu đồng tới khi được NSNN thanh toán. Số tiền thuế còn lại là 10 triệu đồng, nếu NNT A chưa nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi được NSNN thanh toán, NNT thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN và thông báo cho CQT theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này để CQT có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của NNT.
Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp NNT gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.
b) Trường hợp NNT bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa bệnh.”
c) Trường hợp NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b.1, b.2 khoản 3 như sau:
“b.1) Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
- Văn bản xác nhận về việc NNT có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).”
c) Bổ sung Khoản 5 vào Điều 35 như sau:
“5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác NNT phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi tới CQT quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, CQT phải thông báo bằng văn bản cho NNT đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. NNT phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày CQT ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của CQT thì NNT không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, CQT quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi NNT:
c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị của NNT nếu NNT không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu NNT thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.”
Trước đây việc tính số tiền thuế nộp chậm được thực hiện theo điều 34 của TT 156/2013/TT-BTC có hướng dẫn về cách tính tiền phạt đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
+ Trong vòng 90 ngày đầu tiên thì nhân với 0.05%.
+ Từ ngày 91 trở đi nhân với 0.07%
Ví dụ: Kỳ tính thuế Giá trị gia tăng tháng 7 năm 2013 Công ty kế toán MAC có phát sinh số tiền phải nộp là 50.000.000 Nhưng tới ngày 11/12/2013 Công ty kế toán MAC mới nộp tiền thì số tiền thuế nộp chậm được xác định như sau:
– Hạn nộp tiền thuế Giá trị gia tăng của tháng 7/2013 là ngày 20/8/2013 vậy là thời gian nộp chậm được tính bắt đầu từ ngày 21/8/2013 đến ngày 11/12/2013.
– Tổng thời gian nộp chậm là: 113 ngày
=> Số tiền phạt chậm nộp = ( 50.000.000 X 0.05% X 90) + ( 50.000.000 X 0.07% X 23) = 3.055.000
Vậy là ngày 11/12/2013 Công ty kế toán MAC sẽ phải nộp:
Tổng là: 53.005.000
Lưu ý: Cách tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế trên áp dụng cho tất cả các loại thuế khi DN chậm nộp so với thời hạn quy định.
- Số ngày chậm nộp bao gồm cả nghỉ, lễ tết
Nhưng kế toán cần lưu ý khi tính tiền phạt chậm nộp là: số tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như thế nào?
- Theo Công văn số 4216/TCT- QLN ngày 05/12/2013 của Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về cách tính tiền chậm nộp thuế như sau: trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Tức là: Trước ngày 1/7/2013 chậm nộp bao nhiêu ngày thì cũng chỉ nhân với 0.05%. Còn Từ ngày 1/7/2013 trở đi thì 90 ngày đầu ( tính từ ngày 1/7) nhân với 0.05%, số ngày còn lại nhân với 0.07%.Ví dụ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Z nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 NNT nộp số tiền thuế này vào NSNN, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:
Vậy tổng số tiền mà Công ty Trách nhiệm hữu hạn Z phải nộp vào ngày 01/10/2013 là :
Tiền thuế nộp chậm: 100 Triệu
Tiền phạt nộp chậm: 4,5 triệu + 4,5 triệu + 0,42 triệu = 9,42 triệu
Tổng tiền thuế phải nộp: 100 triệu + 9,42 triệu = 109,42 triệu
Trên đây là Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế GTGT, TNDN năm 2017 chi tiết. Trong quá trình thực hiện bạn đọc không hiểu ở chỗ nào hoặc vẫn còn thắc mắc hãy comment phía bên dưới bài viết để được hỗ trợ nhé.